Để có một chế độ ăn uống hợp lý, chúng ta chỉ nên tiêu thụ lượng thịt bằng kích cỡ của lòng bàn tay (không bao gồm ngón tay) cho mọi ngày. Sian Porter chia sẻ: “Để có thể ăn đủ lượng thịt bằng lòng bàn tay một cách hợp lý, bạn nên chia đều lượng thịt thành Chế độ ăn là một phần quan trọng trong điều trị viêm thực quản bạch cầu ái toan (VTQDBCAT). Bác sĩ điều trị sẽ tư vấn cho bệnh nhân thật đầy đủ và phối hợp với bệnh nhân trong việc thực hiện các phác đồ này. 1. Chế độ ăn công thức gồm các acid amin cơ bản Dinh dưỡng hợp lý và đủ nước là điều quan trọng để điều trị bệnh này và giúp kiểm soát các triệu chứng. Một chế độ ăn uống cân bằng có thể cải thiện chức năng hệ thống miễn dịch, cải thiện sự trao đổi chất và có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của Huyết áp cao ảnh hưởng đến hơn một tỷ người trên toàn thế giới và con số đó đang tăng lên mỗi ngày. Theo số liệu thống kê thực trạng trong 40 năm qua số người mắc bệnh cao huyết áp đã tăng gấp đôi, một tín hiệu đáng báo động mối quan tâm nghiêm trọng về sức khỏe, vì huyết áp cao có liên quan đến Chế độ ăn cho người bệnh gan phân theo mức độ bệnh. Gan là bộ phận quan trọng trong cơ thể, đảm nhiệm rất nhiều chức năng giúp cơ thể luôn khỏe mạnh. Gan suy yếu kèm theo các bệnh lý khác cho cơ thể làm cho cơ thể cũng suy yếu theo. Vì vậy đảm bảo cho gan khỏe mạnh . Hiện nay, trên thế giới chưa tìm ra cách chữa bệnh tiểu đường mà chỉ có thể cung cấp insulin cho cơ thể thông qua việc tiêm hay uống thuốc. Chế độ ăn kiêng giữ một vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường có thể được điều trị bằng chế độ ăn trong trường hợp tiểu đường nhẹ, tiểu đường tiềm tàng hoặc kết hợp với các thuốc hạ đường huyết đối với các thể tiểu đường mức độ trung bình và nặng. Chế độ ăn hợp lý giúp cho bệnh nhân ổn định mức đường trong máu, giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân. Nguyên tắc chung xây dựng chế độ ăn cho bệnh nhân tiểu đường - Đảm bảo đủ năng lượng để giữ cân nặng bình thường. + Bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng giống như người bình thường. + Nhu cầu phụ thuộc vào tuổi, giới, loại công việc nặng hay nhẹ, thể trạng gầy hay béo. Đối với cân nặng lý tưởng BMI = 22 30 kcal/kg/ngày. Với người lao động nhẹ cần 30 kcal/kg/ngày, lao động trung bình cần 35 kcal/kg/ngày, lao động nặng cần 40-45 kcal/kg/ngày; nếu điều trị nội trú cần 25 kcal/kg/ngày; nếu cần giảm cân, cần 20 kcal/kg/ngày. + Bệnh nhân ăn thừa năng lượng hoặc thiếu năng lượng đều làm cho đường máu rơi vào vùng nguy hiểm. - Chế độ ăn phải cung cấp đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng sinh năng lượng theo một tỷ lệ cân đối chất đạm protid chiếm 15-20% tổng năng lượng khẩu phần, chất béo lipid chiếm 25-30%, chất đường bột glucid 55-60%. - Chế độ ăn nên giàu chất xơ vì nó có tác dụng khống chế việc tăng glucoza, cholesterol, triglycerid sau bữa ăn. Thực phẩm giàu chất xơ làm chậm lại quá trình hấp thu đường vào máu, qua đó giữ cho mức đường trong máu không bị tăng đột ngột ngay sau bữa ăn, mà tiêu hóa hấp thu từ từ, giữ cho lượng đường trong máu không xuống quá thấp, có lợi cho quá trình điều trị bệnh. Nên có chế độ ăn giàu chất xơ, khoảng 30-40g/ngày. - Các thực phẩm giàu vitamin, đặc biệt vitamin nhóm B B1, B2, PP cũng cần có mặt trong khẩu phần ăn, vì các vitamin này giúp ngăn ngừa tạo thành thể cetonic. - Khẩu phần ăn của người tiểu đường cần hạn chế muối ít hơn 6g/ngày. - Chia nhỏ thành nhiều bữa ăn trong ngày 5-6 bữa/ngày để góp phần khống chế đường huyết, không để xảy ra tăng đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường huyết khi đói, nhất là với bệnh nhân có dùng thuốc hạ đường huyết. Với bệnh nhân điều trị bằng insulin tác dụng chậm có thể bị hạ đường huyết trong đêm, do vậy nên cho ăn thêm bữa phụ trước khi đi ngủ. - Ăn đúng giờ, không bỏ bữa, ăn chậm nhai kỹ, không ăn quá nhiều trong một bữa. - Chế biến thức ăn dạng luộc và nấu là chính, không rán, rang với mỡ. - Bỏ rượu, bia, thuốc lá... Các nhóm thực phẩm cần lưu ý đối với bệnh nhân tiểu đường - Thực phẩm cấm tuyệt đối Chất ngọt là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh đái tháo đường, nó làm trầm trọng thêm quá trình bệnh lý, tăng các biến chứng nặng nề của bệnh. Lời khuyên của bác sĩ là tránh xa tuyệt đối đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến, cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ... Bệnh nhân tiểu đường nên sử dụng các chất ngọt nhân tạo có thể thay đường trong nước uống như aspartam và sacharine vừa giúp làm giảm lượng đường ăn vào mà vẫn giữ được ngon miệng. - Đối với thức ăn chứa tinh bột Nên ăn các loại bánh mì không pha trộn với phụ gia như bánh mì đen, gạo lứt, khoai tây, khoai sọ..., lượng tinh bột đưa vào cơ thể người tiểu đường nên bằng khoảng 50-60% người thường. Sử dụng thường xuyên các loại ngũ cốc thô, chà xát ít vì lớp vỏ có chứa nhiều vitamin và khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Phương thức chế biến chủ yếu là luộc, nướng hoặc hầm chứ không nên chiên xào. - Đối với chất đạm Hạn chế tối đa thịt hộp, patê, xúc xích... thay vào đó hãy ăn cá, trứng sữa, các sản phẩm chế biến từ sữa, đậu... Nên ưu tiên cá mòi và cá chích vì trong hai loại cá này có chứa chất béo có lợi cho việc chống lại bệnh tim mạch và ung thư. Người tiểu đường có thể ăn các loại thịt lợn, thịt bò đã lấy sạch mỡ. Tránh tuyệt đối da gà, da vịt bởi nó có chứa rất nhiều cholesterol. Cũng như thực phẩm chứa tinh bột, nên chọn cách chế biến là luộc, kho, nướng hơn là chiên. - Đối với chất béo Phải hết sức hạn chế mỡ, các bác sĩ khuyến cáo lượng cholesterol đưa vào phải dưới 300mg mỗi ngày và lượng mỡ bão hòa phải thay bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu olive, dầu mè. - Rau, trái cây tươi Một ngày bệnh nhân tiểu đường nên ăn khoảng 400 gram rau và trái cây tươi, rau quả tươi vừa có tác dụng chống lão hóa, vừa là thức ăn bổ sung vitamin, muối khoáng tốt nhất. Nên ăn cả xác hơn là ép lấy nước uống, chất xơ ở rau quả là thành phần quan trọng làm giảm đường, làm chậm hấp thu đường và đỡ tăng đường sau khi ăn. Tuy nhiên, không phải loại trái cây nào cũng tốt, người mắc bệnh tiểu đường phải tránh các loại trái cây ngọt như nho, xoài, na, nhãn... Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, kết hợp với thể dục thể thao thường xuyên chính là phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chế độ ăn cụ thể phải dựa trên từng bệnh nhân, cân nặng, lượng đường trong máu, bệnh đã có các biến chứng hay chưa. Do vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đang theo dõi và điều trị. Ngoài ra, bạn cũng nên thường xuyên luyện tập thể dục, 35 phút mỗi ngày. Đồng thời uống nhiều nước và phải tuyệt đối tuân theo lời khuyên của các bác sĩ cũng như sử dụng thuốc hoặc tiêm bổ sung insulin vào cơ thể giúp hạ đường huyết. Khoảng 80% người mắc COVID-19 không có triệu chứng, 20% còn lại triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Các bệnh nhân đều cần thực hiện một chế độ dinh dưỡng chuyên biệt theo từng đối tượng giúp tăng cường sức đề kháng, đề phòng cơ thể suy kiệt dẫn tới suy dinh dưỡng, thậm chí có thể tử vong. Chế độ ăn cho F0 có bệnh lý nền F0 kèm theo bệnh lý nền như tiểu đường, tăng huyết áp, thừa cân béo phì… Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị bệnh của bác sĩ, chế độ ăn bệnh lý giúp hạn chế và đẩy lùi tình trạng diễn biến của bệnh. Nếu không thực hiện đúng và nghiêm ngặt chế độ ăn bệnh lý, việc sử dụng thuốc điều trị bệnh sẽ kém hiệu quả. Mỗi một bệnh nền sẽ có chế độ dinh dưỡng khác nhau, vì vậy người bệnh cần thực hiện theo tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng. Ví dụ người bệnh tiểu đường thì lựa chọn và sử dụng theo chỉ số đường huyết của thực phẩm. F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau. F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau như chế độ ăn nhạt 400-700mg natri/ngày/người khoảng từ 1-2g muối Chế độ ăn nhạt vừa natri/ngày/người tương đương khoảng 2-3g muối ăn/ngày. Chế độ ăn nhạt hoàn toàn 200-300mg natri/ngày/người và lượng natri này đã có đủ trong thực phẩm bữa ăn. F0 có bệnh lý tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau như chế độ ăn nhạt 400-700mg natri/ngày/người khoảng từ 1-2g muối Chế độ ăn cho F0 triệu chứng nặng Người bệnh COVID-19 điều trị tại bệnh viện, chế độ dinh dưỡng phụ thuộc mức độ của triệu chứng và theo chế độ ăn điều trị của bệnh viện. Nếu người F0 tỉnh táo thì có thể chủ động ăn uống. F0 có rối loạn ý thức và không tự ăn thì chế độ ăn uống thì việc cho ăn qua ống sonde dạ dày, hoặc dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch. F0 có rối loạn ý thức và không tự ăn thì cho ăn qua ống sonde dạ dày, hoặc dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch. Chế độ ăn cho F0 không triệu chứng Với F0 không có triệu chứng, chế độ ăn như người khỏe mạnh bình thường như sau Ăn đủ nhu cầu, ăn đa dạng và phối hợp từ 15-20 loại thực phẩm, thay đổi thường xuyên các loại thực phẩm trong ngày. Khẩu phần ăn hàng ngày cần có sự phối hợp ở tỷ lệ cân đối giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản… đậu, đỗ… cũng như chất béo động vật và thực vật. Nên sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc từ cá, các loại đậu đỗ, dầu thực vật, hạn chế các chất béo từ các thịt gia cầm như gà, vịt… thịt động vật như lợn, bò… Nên sử dụng chất đạm đa dạng từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau và ngay cả trong một nguồn thực phẩm động vật hoặc thực vật. Hạn chế các loại thịt đỏ 70-80g/ngày/người như bò, heo, cừu… tăng cường ăn thực phẩm lành mạnh như cá, hải sản, trứng, sữa và các chế phẩm của sữa, thịt gia cầm, các loại đậu đỗ, đậu tương và sản phẩm từ đậu tương… Khẩu phần ăn hàng ngày cho F0 cần có sự phối hợp với tỷ lệ cân đối giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật cũng như chất béo động vật và thực vật. Với người trưởng thành, nên ăn chất đạm động vật theo tỉ lệ khoảng 30%-50% tổng số chất đạm, tỷ lệ lipid động vật/lipid tổng số là dưới 60%. Tuổi càng cao thì nên ăn lượng protein từ động vật vừa phải, cần bổ sung lượng protein hợp lý theo tỷ lệ là 1/3 đạm động vật và 2/3 đạm thực vật. Với trẻ nhỏ, nguồn đạm động vật cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, vì vậy lượng protein nên theo tỷ lệ là 2/3 đạm động vật và 1/3 đạm thực vật trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Tăng cường sử dụng rau xanh và hoa quả trong bữa ăn hàng ngày, vì rau quả cung cấp các vitamin và khoáng chất chống oxy hóa. Các vitamin A, C, D, E và chất khoáng như sắt, kẽm…có vai trò trong chống viêm, chống nhiễm trùng, nâng cao sức đề kháng và miễn dịch. Nhu cầu rau xanh 300-400 g/người/ngày và quả chín 200-300g. F0 cần bổ sung nước thường xuyên. Với người trưởng thành, cần bổ sung từ 1,6 – 2,4 lít nước/người/ngày tương đương 8 – 12 ly thủy tinh. Khi chế biến bữa ăn nên dùng thêm các loại gia vị như hành, tỏi, sả, gừng…vì ngoài vitamin và khoáng chất, chúng còn có chất kháng sinh thực vật. Đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện ăn chín, uống sôi, ăn ngay sau khi thức ăn vừa nấu. Ngoài việc đảm bảo nhu cầu nước hàng ngày, một số ít người F0 có thể diễn biến ho, sốt, viêm phổi… dẫn đến bị mất nước và một số chất điện giải như natri, kali…vì thế tăng cường bổ sung nước để bù lại lượng nước đã mất giúp cho cơ thể mau phục hồi là rất cần thiết. Việc lựa chọn nước uống để bổ sung thêm là các loại nước như oresol, nước dừa, sinh tố hoa quả chanh, nước cam, nước bưởi ép, nước xoài, rau má… Ngoài cung cấp nước, chúng còn cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. F0 không nên sử dụng rượu, bia vì khó cho việc theo dõi diễn biến của bệnh và hạn chế sử dụng các loại nước ngọt, nước có gas. Bạn xây dựng chế độ ăn uống giàu ngũ cốc 6–11 phần ngũ cốc mỗi ngày vì ngũ cốc chiếm phần nhiều trong tháp dinh dưỡng hay đĩa ăn dinh dưỡng. Nguồn cung cấp ngũ cốc chính là ngũ cốc nguyên hạt và bánh mì, ngũ cốc, gạo, bánh quy và mì ống. Một khẩu phần ăn tương đương với một lát bánh mì hoặc 1/2 chén ngũ cốc, gạo hoặc mì ống. Bước 2 Bạn hãy ăn từ 2 đến 3 khẩu phần protein hàng ngày, chọn lựa từ các loại thịt, thịt gia cầm ít chất béo hoặc nạc. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các nguồn cung cấp protein khác bao gồm các loại cá, trứng, đậu và hạt. Một khẩu phần ăn tương đương với 31,1g thịt, cá ngừ hoặc gà. Bước 3 Bạn nên ăn từ 3 đến 5 khẩu phần rau sạch mỗi ngày, đặc biệt là các loại rau củ xanh đậm và cam ví dụ như rau bó xôi và cà rốt. Một khẩu phần ăn tương đương 1/2 chén rau nấu chín hoặc 1 chén rau sống. Bước 4 Ngoài việc ăn thịt cá, rau củ và ngũ cốc, bạn nên ăn hai đến bốn phần trái cây mỗi ngày. Bên cạnh đó, bạn có thể chọn trái cây tươi, đông lạnh, đóng hộp hoặc khô để ăn. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế sử dụng nước trái cây vì những loại nước này chứa một lượng đường không nhỏ. Một khẩu phần tương đương với một đĩa trái cây tươi nhỏ hoặc 1/2 cốc nước trái cây. Bước 5 Bạn nên uống sữa từ 2 đến 4 khẩu phần mỗi ngày. Tốt nhất là bạn lựa sữa không béo hoặc ít chất béo, bao gồm sữa, phô mai và sữa chua. Một khẩu phần tương đương với 1 cốc sữa. Nếu bạn không thể sử dụng các sản phẩm sữa, hãy thay thế bằng các sản phẩm không có lactose. Bước 6 Bạn nên sử dụng ít thực phẩm chứa chất béo vì những loại thực phẩm này được xếp ở đỉnh tháp dinh dưỡng. Ngoài ra, bạn nên lựa chọn các nguồn chất béo đến từ cá và dầu thực vật hoặc hạt, hạn chế ăn các chất béo rắn như bơ, bơ thực vật và mỡ heo. Một khẩu phần ăn tương đương bằng 1 muỗng cà phê bơ thực vật hoặc sốt mayonnaise. Bạn khó có thể áp dụng yêu cầu của tháp dinh dưỡng cân đối ngay lập tức, do đó bạn hãy thực hiện chậm rãi để dần dần hình thành chế độ ăn uống hợp lý, bạn sẽ thấy sức khỏe của mình cải thiện từng ngày. Một điều bạn luôn nhớ ăn nhiều ngũ cốc, rau củ quả, lựa chọn nguồn cung cấp protein thích hợp cũng như hạn chế ăn nhiều những loại chất béo có hại cho sức khỏe bạn nhé. Thông tin giới thiệuDinh dưỡng tiết chế là một phân khoa của dinh dưỡng học. Phân khoa này có nhiệm vụ xây dựng công thức, khẩu phần và chế độ ăn lành mạnh phù hợp cho người bình thường và khẩu phần bệnh lý cho người bệnh. Các bác sĩ dinh dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là những chuyên gia về lĩnh vực dinh dưỡng, cùng đội ngũ chuyên viên tiết chế được đào tạo bài bản, quy trình làm việc chuyên nghiệp để đưa ra lời khuyên về chế độ ăn uống an toàn, hợp lý dựa trên thông tin về bệnh sử, nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Đội ngũ y bác sĩ sẽ cùng người bệnh tăng cường dinh dưỡng hỗ trợ, tư vấn chế độ ăn bệnh lý mãn tính liên quan đến dinh dưỡng, phòng ngừa và điều trị thiếu hụt dinh dưỡng… Trong suốt thời gian qua, phân khoa Dinh dưỡng Tiết chế luôn đóng góp tích cực trong công tác điều trị thông qua các hoạt động Cung cấp suất ăn bình thường và suất ăn bệnh lý, tư vấn chế độ dinh dưỡng và can thiệp dinh dưỡng nâng cao thể trạng cho người bệnh có vấn đề về dinh dưỡng, giúp nhanh chóng hồi phục sức khỏe sau điều trị. xem thêm Phương pháp điều trị1. Khám và tư vấn cho bệnh nhân ngoại trú Người bệnh được đo chiều cao, cân nặng và ghi nhận vào hồ sơ bệnh án. Tầm soát nguy cơ dinh dưỡng. Khám và tư vấn chế độ ăn theo độ tuổi, tình trạng sinh lý, nghề nghiệp, bệnh lý liên quan dinh dưỡng. 2. Khám và tư vấn cho bệnh nhân nội trú Người bệnh được đo chiều cao, cân nặng và ghi nhận vào hồ sơ bệnh án. Bác sĩ điều trị điền Bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chỉ định chế độ ăn cho người bệnh nội trú trong vòng 36 giờ đầu và ghi vào hồ sơ bệnh án. Cung cấp chế độ ăn phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý của người bệnh chỉ định chế độ ăn theo mã số; cung cấp suất ăn đúng khẩu phần, đủ chất, đủ lượng, vệ sinh; theo dõi kết quả điều trị; đánh giá lại sau 01 hay 07 ngày tùy nguy cơ dinh dưỡng; giám sát phàn nàn của người bệnh…. Hội chẩn dinh dưỡng khi người bệnh suy dinh dưỡng nặng, chăm sóc cấp 1, có bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng đái tháo đường, gout, suy tim – gan – thận… chưa ổn định. Bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị dinh dưỡng và danh mục thuốc dinh dưỡng, sản phẩm và dung dịch nuôi ăn, xét nghiệm. 3. Thực hiện các quy định an toàn về thực phẩm Khoa đảm bảo thực hiện những quy định pháp luật về an toàn thực phẩm tại cơ sở kinh doanh phục vụ ăn uống trong bệnh viện. Bếp ăn Đảm bảo vệ sinh nghiêm ngặt cơ sở vật chất, nguồn nước. Nhân sự Thường xuyên khám sức khỏe, vệ sinh tay, nâng cao ý thức. Kiểm soát chất lượng thực phẩm từ như khâu mua hàng, bảo quản, chế biến, phân phối. Luôn lưu mẫu thức ăn. Khoa thường xuyên tổ chức hội chẩn giữa cán bộ khoa Dinh dưỡng tiết chế với bác sĩ điều trị về chế độ ăn trong các trường hợp bệnh đặc biệt liên quan đến dinh dưỡng. Khoa luôn xây dựng và cập nhật tài liệu truyền thông về dinh dưỡng tiết chế, an toàn thực phẩm cho người bệnh và người nhà. Khi thăm khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, người bệnh và người nhà sẽ được tham gia những buổi giáo dục sức khỏe và hướng dẫn thực hiện chế độ ăn bệnh lý và an toàn thực phẩm tại bệnh viện. xem thêm BÀI VIẾT LIÊN QUAN Bệnh nhân ung thư vòm họng nên ăn gì, kiêng gì? Bệnh nhân ung thư vòm họng nên ăn đa dạng, cân đối các thành phần dinh dưỡng cơ bản, hạn chế trái cây họ cam, quýt, thực phẩm chế biến sẵn, bia, rượu. Ba tôi năm nay 54 tuổi, bị ung thư vòm họng. Xin bác sĩ tư vấn giúp tôi người bị ung thư vòm... 4 nguyên tắc dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư Ăn uống đa dạng, đủ chất, chia làm nhiều bữa nhỏ, không ăn kiêng,… giúp tăng khả năng chống chọi ở bệnh nhân ung thư. Chế độ dinh dưỡng tốt giúp cơ thể tăng sức “chiến đấu” với căn bệnh ung thư. Mất cân bằng dạng thừa ăn quá nhiều một loại thực... Bệnh nhân đái tháo đường được ăn 6 trái chôm chôm một ngày Trái chôm chôm có chỉ số đường huyết trung bình, người bệnh được ăn tối đa 6 trái mỗi ngày và chỉ nên ăn trái vừa chín tới. Hạn chế ăn chôm chôm sẫm màu Bác sĩ CKI Phan Thị Thùy Dung, khoa Nội tiết - Đái tháo đường, BVĐK Tâm Anh TP HCM cho biết,... Người bệnh đái tháo đường có nên ăn trái vải? Vải đang vào mùa, loại trái cây này được nhiều người Việt Nam yêu thích. Vải có vị ngọt, liệu người bệnh đái tháo đường có nên ăn hay không? Ăn tối đa 6 trái vải một ngày Bác sĩ Võ Trần Nguyên Duy, khoa Nội tiết - Đái tháo đường, BVĐK Tâm... Ăn gì phòng ngừa đột quỵ? Top 13 thực phẩm không nên bỏ qua Ăn gì phòng ngừa đột quỵ là vấn đề được nhiều người quan tâm vì nguy cơ đột quỵ đang có xu hướng tăng cao và trẻ hóa. Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này, hãy thử tham khảo các nhóm thực phẩm có thể giúp hỗ trợ phòng ngừa đột quỵ dưới đây. Đột quỵ... Tiểu đường ăn khoai lang được không? Hướng dẫn ăn đúng cách Khoai lang có lượng calo và chỉ số đường huyết thấp nên người bệnh đái tháo đường vẫn ăn được. Nhưng ăn khoai lang thế nào mới đúng cách để giữ đường huyết ổn định? Khoai lang với người bệnh tiểu đường BS CKI Phan Thị Thùy Dung, khoa Nội tiết -... Chuyện gì xảy ra nếu trẻ ăn trứng vào bữa sáng hàng ngày? Không có hại gì nếu trẻ ăn 1 quả trứng mỗi ngày. Tuy nhiên, 4 quả trứng mỗi tuần sẽ đảm bảo trẻ nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết, đồng thời tránh nguy cơ bị cholesterol cao. 10 lợi ích của việc ăn trứng đối với trẻ em Trứng là một loại thực... Các “siêu thực phẩm” quan trọng cho não bộ trẻ 0-24 tháng Chế độ dinh dưỡng đủ các vitamin và khoáng chất trong 2 năm đầu cùng quan trọng đối với sự phát triển trí não, sức khỏe lâu dài của trẻ. Dinh dưỡng 2 năm đầu đời của trẻ quan trọng như thế nào? Theo công bố từ Học viện Nhi khoa Mỹ American... Bệnh sốt xuất huyết nên ăn gì, kiêng gì cho mau khỏi? Người bệnh sốt xuất huyết thường có cảm giác chán ăn, đắng miệng… Do hệ miễn dịch và sức đề kháng lúc này đang kém nên chế độ dinh dưỡng phù hợp với người bệnh là điều cần được quan tâm đặc biệt. Vậy người bị sốt xuất huyết nên ăn gì, kiêng gì để... Lựa chọn tinh bột giàu chất xơ cho người đái tháo đường Chất xơ có nhiều trong rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt,… Thu nạp chất xơ giúp hạn chế đường hấp thu vào máu quá nhanh, đường huyết tăng chậm ổn định và hạn chế các biến chứng nặng của bệnh đái tháo đường. Tại sao bệnh nhân đái tháo đường cần... Người bệnh tiểu đường nên ăn loại trái cây gì? Hoa quả, trái cây tươi luôn là nguồn thực phẩm giàu chất xơ, vitamin rất tốt đối với sức khỏe, có thể được sử dụng trong các bữa ăn vặt dành cho mọi người, đặc biệt là người bệnh tiểu đường. Thạc sĩ, bác sĩ Trần Nguyễn Quỳnh Trâm, Khoa Nội tiết, Bệnh... Chế độ dinh dưỡng cho người bị gout Nên ăn gì và kiêng gì?Chế độ dinh dưỡng cho người bị gout Nên ăn gì và kiêng gì? LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỐI TÁC BẢO HIỂM › › Chế độ ăn uống lành mạnh là một trong các yếu tố hàng đầu để cơ thể luôn khỏe mạnh. Để thực hành tốt chế độ ăn uống lành mạnh cần nắm rõ những vấn đề cơ bản về dinh dưỡng cũng như cách lựa chọn thực phẩm cho các bữa ăn. Duy trì thực hành chế độ ăn uống lành mạnh trong suốt cuộc đời giúp phòng tránh tất cả các dạng của suy dinh dưỡng cũng như hàng loạt các tình trạng và bệnh lý không lây nhiễm noncommunicable diseases - NCDs.Sự xuất hiện ngày càng nhiều của thực phẩm chế biến, tốc độ đô thị hóa cao cùng với sự thay đổi lối sống kéo theo sự thay đổi trong cách ăn uống, ngày nay con người tiêu thụ ngày càng nhiều các thức ăn giàu năng lượng, chất béo, đường tự do, muối, trong khi đó lại ăn không đủ trái cây, rau xanh và các loại thức ăn giàu chất xơ chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt.Trên thực tế không thể áp dụng duy nhất một kiểu ăn, một chế độ ăn cho tất cả mọi người. Chế độ ăn uống lành mạnh hoàn toàn có thể được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau tuổi, giới tính, lối sống, mức độ hoạt động thể chất, yếu tố nông nghiệp địa phương, các loại thực phẩm sẵn có và sở thích ăn uống cá nhân mà vẫn đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản để đạt hiệu quả. Chế độ ăn uống lành mạnh đối với người trưởng thànhChế độ ăn uống lành mạnh đối với người trưởng thành cần đảm bảo các yếu tố dưới đâyTrái cây, rau xanh, các loại đậu như đậu xanh, đậu lăng,..., các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, ngô, lúa mì, lúa mạch, kê,... chưa qua chế biến.Tối thiểu 400 g trái cây và rau xanh mỗi ngày nhưng không bao gồm khoai tây, khoai lang, sắn và các loại cây có rễ tinh bột. Chế độ ăn tăng khẩu phần trái cây trong ngày ở người trưởng thành Đường tự do sẽ cung cấp lượng năng lượng dưới 10% tổng lượng năng lượng thu nhận hàng ngày, tức là tương đương với 50 g hoặc khoảng 12 thìa cà phê đường tự do đối với mức năng lượng cần thiết mỗi ngày là 2000 calo ở một người trưởng thành khỏe mạnh. Tuy nhiên để đạt nhiều lợi ích hơn cho sức khỏe, mức lý tưởng sẽ là dưới 5% tổng năng lượng thu nhận hàng ngày. Đường tự do được định nghĩa là tất cả các loại đường được nhà sản xuất, người chế biến hoặc người sử dụng thêm vào các loại đồ ăn và đồ uống, cũng như là các loại đường tự nhiên có trong mật ong, siro syrup, nước ép trái cây và nước ép trái cây cô đặc. Chất béo cung cấp lượng năng lượng dưới 30% tổng năng lượng thu nhận hàng ngày. Các loại chất béo không bão hòa có trong cá, quả bơ và các loại hạt, trong dầu hướng dương, dầu đậu nành, dầu hạt cải và dầu olive nên được ưu tiên sử dụng hơn các loại chất béo bão hòa có trong thịt mỡ, bơ, dầu cọ và dầu dừa, kem, pho mát, bơ tinh và mỡ heo và tất cả các loại chất béo dạng trans, bao gồm các loại chất béo dạng trans sản xuất công nghiệp có trong các loại thức ăn chiên và nướng, các loại thực phẩm và thức ăn nhanh đóng gói sẵn, chẳng hạn như pizza đông lạnh, các loại bánh, bánh quy, bánh xốp, các loại nhũ tương và dầu để chiên xào và các loại chất béo dạng trans ở động vật ăn cỏ có trong thịt và các sản phẩm từ sữa của các động vật ăn cỏ, như bò, cừu, dê và lạc đà. Lượng năng lượng từ các loại chất béo bão hòa chỉ nên chiếm dưới 10% tổng lượng năng lượng thu nhận hàng ngày, còn đối với các loại chất béo dạng trans chỉ nên chiếm dưới 1%. Các loại chất béo dạng trans sản xuất công nghiệp gây tác hại cho sức khỏe, cần tránh tiêu thụ nếu muốn thực hành chế độ ăn uống lành nên sử dụng loại muối có bổ sung iod, và không nên tiêu thụ quá 5g mỗi ngày tương đương khoảng một thìa cà phê. Sử dụng muối iod với hàm lượng nhất định đối với người trưởng thành Chế độ ăn uống lành mạnh cho trẻ em và trẻ nhỏTrong hai năm đầu đời của trẻ, dinh dưỡng tối ưu sẽ giúp trẻ tăng trưởng khỏe mạnh và tăng cường phát triển nhận thức, đồng thời làm giảm các nguy cơ trở nên thừa cân, béo phì hoặc xuất hiện các bệnh lý không lây nhiễm sau cơ bản, chế độ ăn uống lành mạnh cho trẻ em và trẻ nhỏ cũng tương tự như đối với người trưởng thành, tuy nhiên cần lưu ý tới các yếu tố sauTrẻ nhỏ cần được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời, và có thể được tiếp tục bú mẹ cho tới khi trẻ được 2 tuổi nếu có điều 6 tháng tuổi trở đi, ngoài sữa mẹ, trẻ cần được cho ăn thêm các thức ăn bổ sung với số lượng thích hợp, giàu dinh dưỡng và đảm bảo an toàn thực phẩm. Không nên thêm muối và đường vào thức ăn bổ sung. 2. Một số hướng dẫn thực hành chế độ ăn uống lành mạnh Trái cây và rau xanhĂn ít nhất 400 g trái cây và rau xanh mỗi ngày giúp làm giảm nguy cơ xuất hiện các bệnh lý không lây nhiễm và đảm bảo lượng xơ cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Để đảm bảo tiêu thụ đủ lượng trái cây và rau xanh, hãy nhớLuôn sử dụng rau xanh trong mọi bữa trái cây, rau sống thay cho các đồ ăn tiên sử dụng trái cây, rau xanh theo dụng đa dạng các loại trái cây, rau xanh khác nhau. Chế độ ăn tăng rau xanh trong bữa ăn hằng ngày giúp lượng chất xơ được cung cấp đầy đủ Chất béoChất béo chỉ nên cung cấp lượng năng lượng dưới 30% tổng năng lượng thu nhận hàng ngày để phòng tránh tình trạng thừa cân ở người trưởng thành, đồng thời để làm giảm nguy cơ xuất hiện các bệnh lý không lây nhiễm, hãy nhớLượng năng lượng từ các loại chất béo bão hòa chỉ nên chiếm dưới 10% tổng lượng năng lượng thu nhận hàng năng lượng từ các loại chất béo dạng trans chỉ nên chiếm dưới 1% tổng lượng năng lượng thu nhận hàng vì tiêu thụ các loại chất béo bão hòa và chất béo dạng trans, hãy sử dụng các loại chất béo không bão hòa, đặc biệt là các loại chất béo không bão hòa đa. Để giảm lượng chất béo thu nhận vào cơ thể, có thểChế biến các món ăn theo phương pháp luộc, hấp thay vì chiên dụng các loại dầu ăn giàu chất béo không bão hòa đa như dầu đậu nành, dầu hạt cải, dầu hướng dương,...Sử dụng các sản phẩm từ sữa tách kem, sử dụng thịt nạc hoặc loại bỏ phần mỡ có thể nhìn thấy được trên miếng chế tiêu thụ các thức ăn chiên rán, các loại thực phẩm đóng gói sẵn hoặc đồ ăn MuốiMỗi người chỉ nên tiêu thụ dưới 5 g muối mỗi ngày. Để hạn chế lượng muối thu nhận, hãyHạn chế sử dụng muối hoặc các sản phẩm chứa nhiều muối ví dụ như nước sốt, nước dùng,... khi chuẩn bị và chế biến món đặt lọ đựng muối hoặc các loại sốt chứa nhiều muối trên bàn chế ăn các loại thức ăn vặt chứa nhiều các sản phẩm mà thành phần chứa ít muối. Muối và đường là hai loại gia vị cần được sử dụng với liều lượng cho phép ĐườngỞ cả trẻ em và người trưởng thành, đường tự do không nên cung cấp lượng năng lượng quá 10% tổng lượng năng lượng thu nhận mỗi ngày, và để hưởng nhiều lợi ích về sức khỏe hơn, thì nên giới hạn ở mức dưới 5%.Để hạn chế lượng đường đưa vào cơ thể, hãyHạn chế tiêu thụ các đồ ăn và thức uống chứa hàm lượng đường cao, chẳng hạn như đồ ăn vặt nhiều đường, kẹo, đồ uống ngọt,...Khi muốn ăn vặt, hãy ăn trái cây, rau hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ viết tham khảo nguồn WHO và NHS Con bị lùn, cải thiện chiều cao bằng cách nào? XEM THÊM Thế nào là chất béo bão hòa? Lợi ích cho sức khỏe của các loại bơ hạt 6 lợi ích nổi bật của hạt hoa anh túc

chế độ ăn theo bệnh lý